Bác sĩ Lê Hữu Tuấn
Bác sĩ Lê Hữu Tuấn
Quản trị viên Lão Tuấn - Tinh hoa y học dân tộc 13/12/2025 lúc 17:38
Bà con có bao giờ tự hỏi, tại sao cùng một triệu chứng nhưng thuốc này lại hiệu quả, thuốc kia lại không? Trong Y học cổ truyền, cách dùng thuốc đúng tễ là mấu chốt để khí huyết lưu thông, âm dương điều hòa 👇

Phép dùng thuốc

Bà con ơi, hôm nay Lão muốn kể cho bà con nghe về phép dùng thuốc trong Y học cổ truyền, một kiến thức mà Lão đã theo suốt cả đời hành y. Thuốc trong Đông y không chỉ là chữa bệnh, mà còn là cách chúng ta hiểu được sự vận hành tinh vi của cơ thể – khí huyết, âm dương, hỏa hàn, thấp nhiệt… tất cả đều có thể tác động qua từng vị thuốc nếu biết dùng đúng cách.

Trong y lý cổ truyền, phép dùng thuốc được phân chia thành mười tễ chính, mỗi tễ có một vai trò riêng, như Lão từng dặn học trò:

  • Tễ thuốc tuyên tán: Dùng khi bệnh còn uất, khí huyết không thông. Hàn uất thì dùng Sinh khương, Quất bì để phát tán. Khí uất mà thực thì khai thông bằng Hương phụ, Xuyên khung; khí uất hư thì bổ trung ích khí để vận chuyển. Hỏa uất nhẹ dùng Sơn chi, Thanh đại; nặng thì thăng dương giải cơ. Thấp uất nhẹ dùng Thương truật; nặng dùng phong dược. Đờm uất nhẹ hóa bằng Nam tinh, Quất bì. Huyết uất nhẹ dùng Đào nhân, Hồng hoa; nặng thì bổ hoặc lợi để trục huyết. Thực uất nhẹ tiêu bằng Sơn tra, Thần khúc; nặng thì dùng thuốc gây nôn hoặc tả hạ.

    Lão thường nói: bệnh ở thể uất mà không phát tán ra được thì cơ thể cứ bế tắc, khí huyết không lưu thông, thuốc tuyên tán chính là chiếc chìa khóa mở lối.

  • Tễ thuốc thông lợi: Chữa những bệnh đọng trệ không thông. Thấp nhiệt ở khí phận gây tê đau, tiểu tiện khó dùng Mộc thông; thấp nhiệt vào huyết phận sinh tê đau, sưng nề thì dùng thuốc đắng lạnh đi xuống như Phòng phong để thông đại tiểu tiện.
  • Tễ thuốc bổ: Dành cho các chứng dương hư, âm hư, khí hư, huyết hư. Nếu con hư thì bổ mẹ: Khương cay bổ can, muối rang mặn bổ thận, Cam thảo ngọt bổ tỳ, Ngũ vị chua bổ phế, Hoàng bá đắng bổ thận, Phục linh bổ tâm khí, Sinh địa bổ tâm huyết, Nhân sâm bổ tỳ khí, Thục địa bổ thận huyết, Xuyên khung bổ can khí, Đương quy bổ can huyết.
  • Tễ thuốc tiết: Bài tiết giúp trừ thực, điều hòa khí huyết. Can thực dùng Trạch tả, phế khí lợi tiểu dùng Đình lịch, huyết bế dùng Đại hoàng.
  • Tễ thuốc nhẹ (khinh): Trừ bế tắc nhẹ nhàng. Ma hoàng, Cát căn phát hãn, giải tà ra ngoài da, cay nóng đưa khí đi lên hoặc nâng khí dương hạ tiêu khi bị hãm.

    Lão thường dặn: thuốc nhẹ là để dẫn, để tán, không phải mạnh tay mà phá cơ thể.

  • Tễ thuốc nặng (trọng): Nén khí, trấn tĩnh thần chí, dẹp can khí. Thiết phấn, Hùng hoàng, Chu sa, Thạch anh, Từ thạch, Trầm hương dùng trong khiếp sợ, phong động kinh, đờm suyễn, tinh thần bất an.
  • Tễ thuốc thông hoạt: Trừ thấp nhiệt hữu hình lưu đọng ở tạng phủ. Đại tiểu tiện khó dùng Tam lăng, Khiên ngưu; tiểu tiện khó dùng Xa tiền, Du bì; tinh khiếu khô dùng Hoàng bá, Hòe hoa; thai béo dùng Hoàng quỳ tử, Vương bất lưu hành; Bán hạ, Nam tinh đưa đờm theo tiểu tiện.
  • Tễ thuốc cố sáp: Giữ khí huyết, thần khỏi thoát. Mẫu lệ, Long cốt, Hải tảo, Phiêu tiêu, Ngũ bội tử, Ngũ vị, Ô mai, Xu bì, Kha tử, Túc xác, Liên phòng, Xích thạch chi, Ma hoàng căn. Kèm thuốc bổ khí hoặc bổ huyết tùy thể.
  • Tễ thuốc táo: Trừ thấp, khí thấp ngăn ướt nề đầy. Tang bì, Tiểu đậu cho tỳ thấp; Hoàng liên, Hoàng bá, Chi tử cho thấp nhiệt; Can khương, Phụ tử, Hồ tiêu cho thấp hàn. Thuốc phong, thuốc táo, vị nhạt, lợi tiểu hay lợi đại tiện đều có thể trừ thấp, tùy theo nguyên nhân và vị trí.
  • Tễ thuốc nhuận: Giúp khỏi khô, bổ huyết, sinh tân dịch. Ma nhân, A giao nhuận; Đương quy, Địa hoàng bổ huyết; Mạch Môn, Qua lâu căn sinh tân dịch; Nhục dung, Câu kỷ thêm tinh tân dịch.

Lão dặn bà con, mười tễ này không phải dùng tùy tiện mà cần xét kỹ lưỡng, bám sát bệnh tình, cơ địa từng người. Đúng thuốc đúng lúc, đúng cách là mấu chốt để cơ thể được hồi phục tự nhiên, khí huyết lưu thông, âm dương điều hòa.

Bà con nhớ nhé, nếu muốn được Lão Tuấn trực tiếp thăm khám, bắt mạch và hướng dẫn dùng thuốc phù hợp với thể trạng riêng của mình, có thể liên hệ qua:

Lão Tuấn – Tinh hoa y học dân tộc

Chia sẻ bài viết mạng xã hội:
BS CKII. TTUT Lê Hữu Tuấn
BS CKII. TTUT Lê Hữu Tuấn

Lão gửi gắm đôi điều:

Đông y trị bệnh là khai thông khí huyết, điều hòa âm dương, dưỡng tạng phủ cho vững – có gốc mạnh thì ngọn mới bền!