Nghệ

Bà con biết không, mỗi khi đi qua những vạt đất vàng óng sau mùa thu hoạch, Lão lại nhớ đến mùi thơm ngai ngái của củ Nghệ – thứ dược liệu tưởng bình dị mà nặng nghĩa với y học cổ truyền. Nghệ theo chân cha ông ta từ bếp núc sang y thư, nổi tiếng vì khả năng làm lành, làm ấm, làm thông – như người bạn hiền luôn có mặt khi cơ thể gặp trắc trở. Hôm nay, Lão thủ thỉ cùng bà con đôi điều về vị thuốc vàng này, mong ai hữu duyên sẽ biết cách dùng cho đúng thời – đúng lượng.

Ảnh đại diện
Lão hiểu tiếng lòng của bà con mình, luôn mong mỏi có giải pháp toàn diện giúp phục hồi sức khỏe, cải thiện bền vững!

Vui lòng để lại thông tin, Lão liên hệ bà con hỏi thăm chi tiết:

Đặc điểm – Nguồn gốc dược liệu

Nghệ còn gọi là Khương hoàng, thuộc họ Gừng. Bộ phận dùng chủ yếu là thân rễ, có màu vàng cam, mùi thơm đặc trưng, vị hơi cay đắng. Khi bẻ đôi, mặt cắt hiện sắc vàng tươi – đó là dấu hiệu nhận biết rõ nhất.

Cây nghệ ưa khí hậu nóng ẩm, được trồng nhiều ở miền Trung – Tây Nguyên và các vùng trung du. Đất tơi xốp, nhiều mùn giúp củ nghệ chắc, đặc và dược tính cao hơn.

Nghệ còn được biết đến với tên gọi là khương hoàng
Nghệ còn được biết đến với tên gọi là khương hoàng

Cách thu hoạch – sơ chế

Nghệ thường được thu vào cuối năm, khi lá ngả vàng và rễ củ đạt độ “chín”. Bà con đào nhẹ tay để tránh xây sát làm mất tinh dầu. Sau khi lấy củ, đem rửa, cạo vỏ và thái lát.

Nghệ có thể dùng tươi hoặc phơi sấy khô. Khi phơi, cần để nơi thoáng gió, tránh ánh nắng gắt để không làm giảm hoạt chất quý trong củ.

Tính vị – Quy kinh – Công năng theo Đông y

Nghệ có tính ôn, vị cay đắng, quy vào can – tỳ. Vị cay giúp hành khí, vị đắng giúp tán ứ, tính ấm giúp làm “ấm” đường tiêu hóa. Bởi vậy, Đông y xem nghệ như một vị vừa bổ vừa công: kích tiêu hóa nhưng đồng thời phá ứ, sinh tân, làm lành tổn thương.

Công năng chính gồm: hoạt huyết – hành khí, chỉ thống, tiêu ứ, thông kinh lạc và hỗ trợ liền sẹo bên trong. Với người hay đầy trướng, ăn kém, đau tức dưới sườn do khí trệ; hoặc phụ nữ sau sinh có huyết ứ, nghệ thường được dùng để “khơi dòng”, giúp khí huyết lưu thông lại.

Tác dụng theo Y học hiện đại

Hoạt chất quý nhất trong nghệ là curcumin – chất có khả năng chống viêm, chống oxy hóa mạnh. Nghiên cứu ghi nhận curcumin giúp giảm viêm loét dạ dày, hỗ trợ phục hồi niêm mạc, cải thiện rối loạn tiêu hóa và làm giảm phản ứng viêm toàn thân.

Y học hiện đại lý giải rằng curcumin có thể ổn định màng tế bào, hạn chế tổn thương do gốc tự do và ức chế các chất gây viêm, nhờ vậy giúp nghệ trở thành vị thuốc vừa trị đau – vừa bảo vệ tạng phủ, đúng với kinh nghiệm dân gian lâu đời.

Các bài thuốc ứng dụng

Dược liệu này được dùng theo nhiều công thức khác nhau tùy vào mục đích sử dụng của bà con, trong đó những bài thuốc đơn giản nhất thường là:

Hỗ trợ đau dạ dày – đầy trướng

Nghệ hành khí, giảm co thắt và làm liền ổ loét nên hợp với chứng vị quản đau. Tây y cũng công nhận curcumin giúp giảm viêm và tái tạo niêm mạc.

Bài thuốc số 1:

  • Thành phần: Nghệ, Cam thảo, Mật ong.
  • Phương pháp dùng: Tán bột nghệ và cam thảo, luyện mật ong thành hoàn uống.
  • Hiệu quả: Giúp giảm đau, điều hòa vị khí, làm dịu ổ loét.

Huyết ứ sau sinh – đau bụng âm ỉ

Nghệ phá ứ nhưng vẫn ôn hòa, giúp khí huyết lưu thông, hỗ trợ tử cung phục hồi. Đông y dùng nghệ từ lâu cho phụ nữ sau sinh với liều lượng phù hợp.

Bài thuốc số 2:

  • Thành phần: Nghệ, Ích mẫu, Gừng khô.
  • Phương pháp dùng: Sắc uống 2 lần/ngày.
  • Hiệu quả: Hỗ trợ tống sản dịch, giảm đau, điều hòa kinh huyết.

Chấn thương – tụ huyết nhẹ

Với đặc tính hoạt huyết, nghệ giúp tiêu ứ, giảm sưng và đẩy nhanh hồi phục mô mềm. Đây là kinh nghiệm dùng ngoài khá phổ biến.

Bài thuốc số 3:

  • Thành phần: Nghệ tươi, Rượu trắng.
  • Phương pháp dùng: Giã nghệ trộn rượu đắp ngoài vùng chấn thương.
  • Hiệu quả: Giảm bầm tím, làm mềm vùng tổn thương.
Kết hợp nghệ với mật ong là bài thuốc được dân gian ứng dụng rộng rãi
Kết hợp nghệ với mật ong là bài thuốc được dân gian ứng dụng rộng rãi

Lưu ý kiêng kỵ

Người đang chảy máu, rong kinh hoặc mắc bệnh sỏi mật mức độ nặng cần thận trọng khi dùng vì nghệ làm tăng lưu thông khí huyết. Người viêm dạ dày cấp kèm nôn nóng cũng nên hạn chế dùng nghệ tươi.

Nghệ có tính ấm nên người nóng trong, táo bón nhiều cần dùng liều vừa phải. Khi phối hợp với mật ong hoặc rượu phải cân nhắc thể trạng từng người.

Dưỡng sinh – Hỗ trợ kết hợp

Khi dùng nghệ để hỗ trợ tiêu hóa, bà con nên ăn uống điều độ, tránh bỏ bữa, hạn chế đồ chiên rán. Thói quen xoa bụng theo chiều kim đồng hồ sau bữa ăn giúp khí huyết vùng vị – tỳ lưu thông tốt hơn.

Bà con có thể dùng thêm trà gừng nhạt, ngâm chân nước ấm buổi tối để hỗ trợ khí huyết, tránh lạnh xâm phạm vào tỳ vị. Ai đang dùng nghệ đều cần uống đủ nước để thanh lọc và giúp cơ thể hấp thu dưỡng chất tốt hơn.

Nếu bà con muốn biết liều dùng nghệ phù hợp với thể trạng mình – đang bệnh hay đang dưỡng – cứ nhắn cho Lão qua Zalo 0972606773. Lão sẽ xem mạch – xem tạng – xem cơ địa để tư vấn cho từng người một cách an toàn và hiệu quả nhất.

Lão Tuấn – Tinh hoa y học dân tộc

Chia sẻ bài viết mạng xã hội:
BS CKII. TTUT Lê Hữu Tuấn
BS CKII. TTUT Lê Hữu Tuấn

Lão gửi gắm đôi điều:

Đông y trị bệnh là khai thông khí huyết, điều hòa âm dương, dưỡng tạng phủ cho vững – có gốc mạnh thì ngọn mới bền!